Ô tô không gắn hộp đen bị phạt như thế nào?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 20/01/2020

Tôi định mua thêm một số xe ô tô khách loại 50 chỗ ngồi để kinh doanh tuyến từ Vĩnh Long - Sài Gòn nhưng có một vướng mắc là số xe đó khá cũ nên cũng không được lắp hộp đen. Cho tôi hỏi, trường hợp tôi sử dụng số xe đó thì có bị xử phạt gì không? Mong các chuyên gia tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn!

 

    • Căn cứ tại Điểm c Khoản 5 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

      Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ :

      5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

      ...

      c) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;

      Theo Điều 14 Nghị định 86/2014/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh danh vận tải bằng xe ô tô quy định việc bắt buộc gắn hộp đen xe tải cho các loại xe tham gia giao thông có quy định về loại xe bắt buộc phải có hộp đen gồm:

      + Tất cả đơn vị vận chuyển hành khách: xe taxi, xe khách tuyến cố định, xe khách hợp đồng du lịch…

      + Đơn vị vận chuyển hàng hóa: công-ten-nơ, xe tải chở hàng hóa,…

      + Xe có lộ trình chạy trên 300km

      Đối với loại xe chưa được lắp thiết bị giám sát hành trình trước khi Nghị định 86/2014/NĐ-CP có hiệu lực thì việc lắp thiết bị giám sát hành trình được thực hiện theo lộ trình sau đây:

      “Trước ngày 1 tháng 7 năm 2015 đối với xe taxi, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải;

      Trước ngày 1 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;

      Trước ngày 1 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;

      Trước ngày 1 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 7 tấn;

      Trước ngày 1 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.” (căn cứ theo Khoản 3 Điều 14 nghị định 86/2014/NĐ-CP)

      Ban biên tập phản hồi đến bạn.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn