Tài xế ô tô vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép bị phạt 2 triệu có đúng không?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 12/05/2020

Tài xế ô tô vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép bị phạt 2 triệu có đúng không? Căn cứ vào quy định nào? - Đây là thắc mắc của Phương Quỳnh - Nghệ An.

    • Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 26 Nghị định 100/2019/NĐ-CP' onclick="vbclick('68181', '322877');" target='_blank'>Điều 26 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tài xế ô tô thực hiện hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 23 Nghị định này.

      - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

      - Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nếu gây ô nhiễm môi trường còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.

      Như vậy, trường hợp người tài xế ô tô thực hiện hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép thì có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng và nếu gây ô nhiễm môi trường còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.

      Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt (Khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính).

      Do đó, việc quyết định mức phạt là 2 hay 3 triệu là tùy thuộc vào tính chất nặng nhẹ của hành vi vi phạm.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn