Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển trong lĩnh vực hải quan

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 21/11/2020

Xin hỏi theo quy định mới thì thẩm quyền xử phạt hành chính của Cảnh sát biển trong lĩnh vực hải quan được quy định như thế nào?

    • Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển trong lĩnh vực hải quan
      (ảnh minh họa)
    • Căn cứ Điều 31 Nghị định 128/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 10/12/2020) có quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính của Cảnh sát biển trong lĩnh vực hải quan như sau:

      1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:

      a) Phạt cảnh cáo;

      b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.

      2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:

      a) Phạt cảnh cáo;

      b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

      3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:

      a) Phạt cảnh cáo;

      b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức;

      c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.

      4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:

      a) Phạt cảnh cáo;

      b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 40.000. 00 đồng đối với tổ chức;

      c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

      d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.

      5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:

      a) Phạt cảnh cáo;

      b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức;

      c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

      d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.

      6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:

      a) Phạt cảnh cáo;

      b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

      c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

      d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.

      7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

      a) Phạt cảnh cáo;

      b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

      c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;

      d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn