Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Toà án nhân dân

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 30/11/2018

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Toà án nhân dân được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn 

Hữu Nghĩa (nghia***@gmail.com)

    • Thẩm quyền xử phạt vi phạm của Toà án nhân dân được quy định tại Điều 48 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:

      1. Thẩm phán chủ tọa phiên toà có quyền:

      a) Phạt cảnh cáo;

      b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng;

      c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.

      2. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phá sản có quyền:

      a) Phạt cảnh cáo;

      b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

      c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

      d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.

      3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự khu vực có quyền:

      a) Phạt cảnh cáo;

      b) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;

      c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.

      4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tối cao có quyền:

      a) Phạt cảnh cáo;

      b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;

      c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

      d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.

      Trên đây là nội dung quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm của Toà án nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn