Tổ chức bơi lội trong vùng cảng biển khi chưa được chấp thuận của Cảng vụ hàng hải có bị phạt không?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 06/08/2022

Tổ chức bơi lội trong vùng cảng biển khi chưa được chấp thuận của Cảng vụ hàng hải có bị phạt không? Cảng biển được phân loại như thế nào?

Vừa qua, nhân dịp họp lớp thì sau khi về chúng tôi có tổ chức đi biển và bơi lội gần khu vực cảng biển. Sau đó chúng tôi đã bị lập biên bản do tổ chức bơi lội mà chưa xin phép. Vậy cho tôi hỏi là khi bơi lội gần khu vực cảng biển có phải là hành vi vi phạm hành chính không, nếu có thì mức phạt là bao nhiêu?

Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.

 

    • 1. Tổ chức bơi lội trong vùng cảng biển khi chưa được chấp thuận của Cảng vụ hàng hải có bị phạt không?

      Tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định 142/2017/NĐ-CP về vi phạm quy định về phòng, chống cháy, nổ tại cảng cạn, cụ thể như sau:

      2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

      a) Kéo còi hoặc dùng loa điện để thông tin cho trường hợp không phải là cấp cứu hoặc báo động khẩn cấp theo quy định;

      b) Tàu thuyền nước ngoài treo cờ lễ, cờ tang hoặc kéo còi trong các dịp nghi lễ của quốc gia tàu mang cờ mà không thông báo trước cho Cảng vụ hàng hải;

      c) Tổ chức bơi lội trong vùng nước cảng khi chưa được chấp thuận của Cảng vụ hàng hải;

      d) Treo cờ hiệu không đúng quy định.

      Theo đó, khi các bạn tổ chức bơi lội trong vùng nước cảng biển nhưng chưa có sự chấp thuận của cảng vụ hàng hải thì có thể bị phạt từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng.

      2. Cảng biển được phân loại như thế nào?

      Căn cứ Điều 75 Bộ luật hàng hải 2015 quy định về phân loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển, theo đó:

      1. Cảng biển được phân loại như sau:

      a) Cảng biển đặc biệt là cảng biển có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế hoặc cảng cửa ngõ quốc tế;

      b) Cảng biển loại I là cảng biển có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng;

      c) Cảng biển loại II là cảng biển có quy mô vừa phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng;

      d) Cảng biển loại III là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

      2. Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

      3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Danh mục bến cảng thuộc cảng biển Việt Nam theo đề nghị của Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải.

      Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì cảng biển được phân chia thành bốn loại là cảng biển đặc biệt, loại I, loại II và loại III.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn