Không sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc có được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 05/09/2022

Không sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc có được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc không? Có phải thành lập Hội đồng khi xét gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc không? Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc có được cấp lại nữa không?

Xin chào ban biên tập, tôi đang dự định thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc để xin cấp chứng chỉ, thì không biết là có trường hợp nào không cần phải thi sát hạch mà vẫn được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc không? Xin được giải đáp.

    • 1. Không sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc có được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc không?

      Căn cứ Điều 28 Luật Kiến trúc 2019' onclick="vbclick('5DC72', '374209');" target='_blank'>Điều 28 Luật Kiến trúc 2019 quy định điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:

      1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:

      a) Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;

      b) Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;

      c) Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

      2. Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:

      a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng;

      b) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục;

      c) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.

      3. Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

      4. Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

      Như vậy, người có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện về đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Tuy nhiên, người đó vẫn phải đạt được các điều kiện còn lại quy định ở trên.

      2. Có phải thành lập Hội đồng khi xét gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc không?

      Theo Điều 29 Luật Kiến trúc 2019' onclick="vbclick('5DC72', '374209');" target='_blank'>Điều 29 Luật Kiến trúc 2019 quy định cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:

      1. Cá nhân đề nghị cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

      2. Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Thành phần Hội đồng gồm đại diện cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc hoặc cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc, chuyên gia về kiến trúc.

      3. Hội đồng và thành viên Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người quyết định thành lập hội đồng về nội dung tham mưu, tư vấn của mình.

      4. Thành viên Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; hội đồng tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.

      5. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

      Theo đó, khi xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc thì Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thành lập Hội đồng theo quy định.

      3. Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc có được cấp lại nữa không?

      Tại Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 quy định thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:

      1. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau đây:

      a) Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật này;

      b) Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc;

      c) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;

      d) Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      đ) Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

      2. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại trong trường hợp sau đây:

      a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị mất hoặc hư hỏng;

      b) Thay đổi thông tin cá nhân được ghi trong chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

      3. Trường hợp bị thu hồi, chứng chỉ hành nghề kiến trúc chỉ được cấp lại sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này hoặc sau 12 tháng kể từ ngày hết thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khi bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.

      4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

      Theo đó, khi bị thu hồi, chứng chỉ hành nghề kiến trúc vẫn được cấp lại khi thuộc các trường hợp quy định ở trên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn