Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng như thế nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 25/08/2022

Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng như thế nào? Trước khi và trong quá trình thi công xây dựng người sử dụng lao động phải căn cứ vào những điều gì để đảm bảo an toàn? Trong thi công xây dựng vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận công trường là gì?

Xin hãy giải đáp giúp tôi.

    • Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng như thế nào?
      (ảnh minh họa)
    • 1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng như thế nào?

      Tại Tiểu tiết 2.1.1.1 Tiết 2.1.1 Tiểu mục 2.1 Mục 2 ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD quy định như sau:

      Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và thực hiện biện pháp ĐBAT và các biện pháp cần thiết khác để:

      a) Bảo vệ cho người làm việc trên công trường và người ở khu vực lân cận trước các nguy cơ gây suy giảm sức khỏe, thương tật, tử vong phát sinh từ công trường;

      b) Đảm bảo vệ sinh, môi trường trong và ngoài công trường xây dựng.

      2. Trước khi và trong quá trình thi công xây dựng người sử dụng lao động phải căn cứ vào những điều gì để đảm bảo an toàn?

      Tại Tiểu tiết 2.1.1.2 Tiết 2.1.1 Tiểu mục 2.1 Mục 2 ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD quy định như sau:

      Trước khi và trong quá trình triển khai các hoạt động xây dựng trên công trường, người sử dụng lao động phải căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm của công trường, công trình và đặc điểm của các loại công việc thi công khác nhau để nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại (xem 2.18), xác định các vùng nguy hiểm, vùng nguy hại trên công trường và khu vực lân cận công trường. Vùng nguy hiểm, vùng nguy hại phải được thiết lập, kiểm soát để ĐBAT bằng các biện pháp sau:

      a) Có rào chắn hoặc biện pháp che chắn chắc chắn để ngăn ngừa xâm nhập;

      b) Có các phương tiện cảnh báo, chỉ dẫn cụ thể;

      c) Có người làm nhiệm vụ bảo vệ, cảnh báo và kiểm soát ra, vào.

      CHÚ THÍCH 1: Quy định về vùng nguy hiểm nêu tại 2.1.1.3 và 2.1.1.4.

      CHÚ THÍCH 2: Trường hợp sau khi xác định mà vùng nguy hiểm có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng (như phạm vi của vùng nguy hiểm bao trùm ra ngoài rào chắn công trường) thì việc kiểm soát ĐBAT phải được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng, phù hợp với các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.

      CHÚ THÍCH 3: Việc xác định các yếu tố có hại nhằm mục đích để người sử dụng lao động có biện pháp ngăn ngừa và chuẩn bị, trang bị các PTBVCN phù hợp và (hoặc) các thiết bị hỗ trợ khác để ĐBAT cho người lao động.

      3. Trong thi công xây dựng vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận công trường là gì?

      Tại Tiểu tiết 2.1.1.3 Tiết 2.1.1 Tiểu mục 2.1 Mục 2 ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD quy định như sau:

      Vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận công trường là các khu vực có các yếu tố nguy hiểm, bao gồm nhưng không giới hạn bởi các loại hình sau:

      a) Khu vực có đường dây dẫn điện trần, đường dây truyền tải điện; khu vực đặt các trạm điện, thiết bị cấp điện (trạm biến áp, máy phát điện); khu vực đang thi công, lắp đặt điện hoặc đang sử dụng các thiết bị điện; khu vực thi công có sử dụng chất nổ;

      b) Khu vực có nguy cơ cháy, nổ do các hoạt động hàn, cắt và tạo nhiệt khác;

      c) Khu vực đặt các kho chứa chất nổ, chất dễ cháy, nổ và hóa chất nguy hiểm khác;

      d) Khu vực lưu trữ vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm, thiết bị mà chúng có nguy cơ bị trượt, đổ; khu vực có các lỗ mở hoặc hố trên mặt đất (có hoặc không có nước); khu vực có nguy cơ lún sụt, lở đất đá nhưng chưa được xử lý để ĐBAT; khu vực có các vật, cây có thể đổ vào; khu vực ở dưới hoặc ở trên đồi, núi, mái đất đá dốc, mặt dốc có nguy cơ sạt, trượt, lở đất đá;

      đ) Các lỗ mở, khoảng hở trên công trình có nguy cơ rơi, ngã;

      e) Khu vực có xe, máy, tàu, thuyền, phao, bè, thiết bị nổi khác, thiết bị thi công khác (sau đây viết gọn là máy, thiết bị thi công) đang làm việc;

      g) Khu vực có công trình hiện hữu mà công trình này có nguy cơ sụp đổ nhưng chưa được gia cường hoặc chống đỡ;

      h) Khu vực có nguy cơ do các vật rơi hoặc đổ xuống;

      i) Khu vực gần ao, hồ, suối, sông, biển;

      k) Khu vực thi công trên mặt nước hoặc dưới nước (kể cả các đầm lầy);

      l) Khu vực thử nghiệm các thiết bị, đường ống có áp suất;

      m) Không gian hạn chế mà ở đó có thể xảy ra thương tích nghiêm trọng cho người ở trong và (hoặc) gần không gian đó;

      n) Khu vực chưa được thực hiện rà phá bom mìn, vật nổ.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn