Phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 17/08/2018

Em muốn hỏi là em học chuyên ngành xây dựng dân dụng. Anh chị có thể cho em hỏi về việc phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được không ạ? Em cảm ơn anh chị rất nhiều. Hoàng Khang (khang***@gmail.com)

    • Theo quy định tại Tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 12/2012/TT-BXD thì:

      2.2.1 Nguyên tắc chung

      2.2.1.1 Mỗi loại công trình được chia thành năm cấp, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV.

      2.2.1.2 Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình, căn cứ vào tầm quan trọng, quy mô, yêu cầu kỹ thuật xây dựng, tuổi thọ của công trình và mức độ an toàn cho người và tài sản trong công trình đó. Cấp công trình được xác định cho từng công trình (hoặc từng hạng mục công trình) của một dự án xây dựng.

      2.2.1.3 Tầm quan trọng của công trình được xác định trên cơ sở mức độ ảnh hưởng của công trình đó đến con người, tài sản hay cộng đồng khi có sự cố; hoặc ảnh hưởng của công trình đó trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội trên phạm vi lãnh thổ nhất định. Khi cấp của công trình xây dựng được quy định theo nhiều tiêu chí khác nhau thì cấp của công trình được xác định theo tiêu chí của cấp cao nhất.

      2.2.1.4 Trong một dự án xây dựng, các công trình có chức năng khác nhau thì có các cấp công trình khác nhau, nhưng phải ưu tiên cấp công trình ở mức cao cho khối công trình chính.

      2.2.1.5 Cấp công trình được xác định phải căn cứ vào các yêu cầu sau :

      - Mức độ an toàn cho người và tài sản;

      - Độ bền, tuổi thọ công trình trong suốt niên hạn sử dụng, chịu được mọi tác động bất lợi của điều kiện khí hậu, tác động lý học, hoá học và sinh học;

      - Độ an toàn khi có cháy trong giới hạn chịu lửa cho phép.

      2.2.1.6 Việc xác định cấp công trình dân dụng (bao gồm nhà ở, nhà và công trình công cộng) phải căn cứ vào mức độ tập trung đông người và yêu cầu về bậc chịu lửa của nhà và công trình được quy định tại QCVN 06:2010/BXD.

      2.2.1.7 Độ an toàn, bền vững của công trình phải được xác định trên cơ sở các yêu cầu an toàn về khả năng chịu lực của công trình (nền móng, kết cấu); an toàn khi sử dụng, khai thác vận hành công trình; an toàn phòng cháy và chữa cháy (bậc chịu lửa của các bộ phận chủ yếu của công trình như cột, tường, sàn, mái).

      2.2.1.8 Độ bền vững của công trình được chia ra 4 bậc như sau:

      - Bậc I: Niên hạn sử dụng trên 100 năm;

      - Bậc II: Niên hạn sử dụng từ 50 năm đến 100 năm;

      - Bậc III: Niên hạn sử dụng từ 20 năm đến dưới 50 năm;

      - Bậc IV: Niên hạn sử dụng dưới 20 năm.

      2.2.1.9 Độ bền vững của công trình phải đảm bảo độ ổn định, không bị lún nứt, biến dạng quá giới hạn cho phép làm ảnh hưởng đến tuổi thọ công trình và các công trình lân cận trong suốt thời gian thi công và đưa vào khai thác sử dụng.

      2.2.1.10 Kết cấu công trình và nền phải được tính toán với các tải trọng và tổ hợp tải trọng bất lợi nhất tác động lên chúng, kể cả tải trọng gây phá hoại theo thời gian. Trong đó các tải trọng liên quan đến điều kiện tự nhiên phải phù hợp với QCVN 02:2009/BXD.

      2.2.1.11 Độ ổn định của công trình phải được tính toán phù hợp với mọi yếu tố tác động lên chúng như tải trọng gió, ngập lụt do mưa bão, mực nước biển dâng, sạt lở đất, động đất, ăn mòn, dông sét và các tác nhân bất lợi khác.

      2.2.1.12 Vật liệu sử dụng phải đảm bảo độ bền lâu, đáp ứng yêu cầu sử dụng, không bị biến dạng, phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương và phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn sức khỏe như quy định trong QCXDVN 05:2008/BXD.

      2.2.1.13 Bậc chịu lửa của nhà và công trình gồm 5 bậc, được xác định bằng giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng như quy định trong Bảng 1.

      Bảng 1- Bậc chịu lửa của nhà và công trình

      Bậc chịu lửa

      Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng, không nhỏ hơn

      Bộ phận chịu lực của nhà

      Tường ngoài không chịu lực

      Sàn giữa các tầng (bao gồm cả sàn tầng áp mái và sàn trên tầng hầm)

      Bộ phận mái không có tầng áp mái

      Buồng thang bộ

      Tấm lợp (bao gồm tấm lợp có lớp cách nhiệt)

      Giàn,dầm, xà gồ

      Tường buồng thang trong nhà

      Bản thang và chiếu thang

      I

      R 150

      Е 30

      RЕI 60

      RЕ 30

      R 30

      RЕI 150

      R 60

      II

      R 120

      Е 15

      RЕI 45

      RЕ 15

      R 15

      RЕI 120

      R 60

      III

      R 90

      Е 15

      RЕI 45

      RЕ 15

      R 15

      RЕI 90

      R 60

      IV

      R 30

      E 15

      RЕI 15

      RЕ 15

      R 15

      RЕI 30

      R 15

      V

      Không quy định

      CHÚ THÍCH:

      1. Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng được ký hiệu bằng REI, EI, RE hoặc R kèm theo các chỉ số tương ứng về thời gian chịu tác động của lửa tính bằng phút (min), trong đó:

      - R- khả năng chịu lực của cấu kiện;

      - E- tính toàn vẹn của cấu kiện;

      - I - khả năng cách nhiệt của cấu kiện.

      2. Một cấu kiện xây dựng có thể phải duy trì một , hai hoặc đồng thời cả ba khả năng chịu lực, toàn vẹn và cách nhiệt trong khoảng thời gian chịu tác động của lửa.

      2.2.1.14 Cấp công trình phải phù hợp với yêu cầu về độ bền vững và bậc chịu lửa của nhà và công trình như quy định trong Bảng 2.

      Cấp công trình của mạng lưới đường ống cấp nước, thoát nước, giếng thăm, đường ô tô và đường sắt đô thị phải phù hợp về độ bền vững như trong quy định Bảng 2.

      Bảng 2- Cấp công trình theo độ bền vững và bậc chịu lửa của nhà và công trình

      Cấp công trình

      Chất lượng xây dựng công trình

      Độ bền vững

      Bậc chịu lửa

      Đặc biệt

      Bậc I: Niên hạn sử dụng trên 100 năm

      Bậc I

      I

      II

      Bậc II: Niên hạn sử dụng từ 50 năm đến 100 năm

      Bậc II

      III

      Bậc III: Niên hạn sử dụng từ 20 năm đến dưới 50 năm

      Bậc III, bậc IV

      IV

      Bậc IV: Niên hạn sử dụng dưới 20 năm

      Bậc IV

      CHÚ THÍCH: Đối với các công trình ở cấp đặc biệt (cấp cao hơn cấp I), ngoài những yêu cầu đã quy định trong Bảng này còn phải bổ sung những yêu cầu kỹ thuật đặc biệt (tải trọng và tác động, an toàn cháy nổ…) được lập riêng cho thiết kế và xây dựng công trình.

      2.2.1.15 Căn cứ vào cấp công trình phải xây dựng các giải pháp thiết kế đáp ứng yêu cầu của từng loại và cấp công trình.

      2.2.2 Một số yêu cầu khi phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị

      2.2.2.1 Nhà ở

      2.2.2.1.1 Khi phân cấp nhà ở phải tính đến mức độ nguy hiểm cho sự an toàn của người và khả năng thoát người khi có sự cố.

      2.2.2.1.2 Nhà chung cư được xếp vào loại nhà thuộc nhóm nguy hiển cháy F1.3. Nhà ở riêng lẻ thuộc nhóm nguy hiểm cháy F1.4. Các yêu cầu về tính nguy hiểm cháy theo công năng được quy định trong QCVN 06:2010/BXD.

      CHÚ THÍCH: F – ký hiệu phân nhóm nhà dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng.

      2.2.2.1.3 Đối với nhà chung cư đến 25 tầng phải được xây dựng với cấp công trình không nhỏ hơn cấp II. Nhà chung cư trên 25 tầng (trên 75 m) phải được xây dựng với cấp công trình không nhỏ hơn cấp I và giới hạn chịu lửa của các bộ phận chủ yếu của công trình không thấp hơn các giá trị sau:

      - Bộ phận chịu lực của nhà: R 180;

      - Tường ngoài không chịu lực: E 60;

      - Sàn giữa các tầng (bao gồm cả sàn tầng áp mái và sàn trên tầng hầm): REI 90;

      - Tường buồng thang trong nhà: REI 180;

      - Bản thang và chiếu thang: R 90.

      CHÚ THÍCH: Quy định này cũng được áp dụng cho nhà và công trình công cộng.

      2.2.2.1.4 Đối với nhà ở riêng lẻ, cấp công trình của nhà ở từ 3 tầng trở lên không được nhỏ hơn cấp III.

      2.2.2.2 Nhà và công trình công cộng

      2.2.2.2.1 Đối với các công trình di tích lịch sử, bảo tàng, toà nhà lưu trữ khi xác định cấp công trình phải tính đến mức độ an toàn về tài sản quý, hiếm được bảo quản, lưu giữ trong công trình.

      2.2.2.2.2 Nhà và công trình công cộng sau đây phải có cấp công trình từ cấp I trở lên:

      - Nhà và công trình có tầm cỡ quốc tế, quốc gia, công trình có ý nghĩa đặc biệt về an ninh, quốc phòng và ngoại giao;

      - Các công trình trụ sở cơ quan Đảng, Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung ương và cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;

      - Các công trình phục vụ trực tiếp cho công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, cấp cứu trong trường hợp xảy ra thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh.

      2.2.2.3 Công trình công nghiệp

      2.2.2.3.1 Các công trình công nghiệp thuộc dây chuyền công nghệ sản xuất chính phải được phân cấp theo yêu cầu an toàn cho người và thiết bị công nghệ, mức độ độc hại đối với môi trường, mức độ nguy hiểm và cháy nổ như quy định trong QCVN 06 : 2010/BXD.

      2.2.2.3.2 Các công trình công nghiệp có mức độ nguy hiểm cao, ảnh hưởng lớn đến con người, tài sản hay cộng đồng khi có sự cố phải có cấp công trình không nhỏ hơn cấp I: công trình có sử dụng hoặc lưu giữ chất phóng xạ, công trình sản xuất hoặc lưu giữ hóa chất độc hại, vật liệu nổ.

      2.2.2.3.3 Trường hợp các công trình khác thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp nhưng không nằm trong dây chuyền sản xuất chính như nhà điều hành, hành chính, nhà ăn… thì khi xác định cấp công trình phải tuân theo các quy định như đối với các công trình công cộng.

      2.2.2.3.4 Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật (cấp nước, xử lý nước thải, kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, tuy nen kỹ thuật,…) thuộc dự án xây dựng công trình công nghiệp khi xác định cấp công trình phải tuân theo các quy định như đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

      2.2.2.4 Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị

      2.2.2.4.1 Các công trình dân dụng thuộc dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được lấy theo cấp công trình dân dụng tương ứng.

      2.2.2.4.2 Các công trình công nghiệp thuộc dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được lấy theo cấp công trình công nghiệp tương ứng.

      2.2.2.4.3 Việc phân cấp hệ thống các công trình giao thông đô thị ngoài việc tuân thủ các quy định tại 2.2.1 còn phải tính đến các yêu cầu sau :

      - Tốc độ thiết kế hoặc lưu lượng xe thiết kế trung bình ngày đêm (xe con quy đổi/ngày đêm).

      - Năng lực vận tải và vận chuyển an toàn.

      2.2.2.4.4 Đối với các công trình đường thủy như bến hàng, bến khách, bến và công trình nâng- hạ tàu, nhà máy đóng tàu và sửa chữa tàu, công trình bảo vệ cảng, gia cố bờ, âu thuyền cho tàu khi xác định cấp công trình phải tính đến chiều cao công trình.

      CHÚ THÍCH :

      1. Chiều cao công trình tính từ cao độ đỉnh bến đến cao độ đáy công trình.

      2. Các công trình tạm được xếp vào cấp III.

      3. Các công trình được xếp tăng thêm một cấp trong các trường hợp sau :

      - Công trình có tầm quan trọng đặc biệt.

      - Xây dựng trong điều kiện tự nhiên bất lợi.

      - Lần đầu tiên áp dụng công nghệ xây dựng và kết cấu mới.

      2.2.2.4.5 Phân cấp công trình sân bay phải phù hợp với quy định của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế ICAO.

      Trên đây là nội dung quy định về việc phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 12/2012/TT-BXD.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • tiểu mục 2.2 mục 2 Thông tư 12/2012/TT-BXD Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn