Thẩm quyền cho phép lập chủ trương đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 07/05/2022

Thẩm quyền cho phép lập chủ trương đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án do Bộ Giao thông vận tải quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước?

    • Thẩm quyền cho phép lập chủ trương đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý
      (ảnh minh họa)
    • Thẩm quyền cho phép lập chủ trương đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý

      Căn cứ Điều 3 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 quy định về thẩm quyền cho phép lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư như sau:

      1. Bộ trưởng Bộ GTVT (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng) là người quyết định cho phép lập chủ trương đầu tư đối với tất cả các dự án sử dụng vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước do Bộ GTVT quản lý, đầu tư theo quy định và các dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều này.

      2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì tham mưu, trình Bộ trưởng cho phép lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án; thực hiện thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; Vụ Môi trường thẩm định nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường để Vụ Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp kết quả thẩm định, tham mưu, trình duyệt chủ trương đầu tư; đầu mối triển khai các thủ tục để báo cáo Quốc hội, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.

      3. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Bộ trưởng quyết định chủ trương đầu tư các dự án nhóm B, C.

      4. Đối với dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước dành để đầu tư: Bộ trưởng quyết định chủ trương đầu tư các dự án nhóm A, B, C.

      5. Đối với dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư:

      a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (Nhóm 1): Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C do đơn vị mình quản lý.

      b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (Nhóm 2):

      - Bộ trưởng quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A.

      - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C do đơn vị mình quản lý.

      c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập khác (Nhóm 3, 4):

      - Bộ trưởng quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A, B.

      - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C do đơn vị mình quản lý.

      Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án do Bộ Giao thông vận tải quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước?

      Theo quy định tại Điều 4 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý ban hành kèm Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021 về thẩm quyền quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước như sau:

      Việc phân cấp quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ GTVT theo Luật Đầu tư công được thực hiện như sau:

      1. Bộ trưởng quyết định đầu tư:

      a) Các dự án nhóm A.

      b) Dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.

      c) Các dự án nhóm B có một trong các tiêu chí sau:

      - Tổng mức đầu tư dự kiến trên 500 tỷ đồng đối với các dự án thuộc lĩnh vực xây dựng công trình đường bộ, trên 300 tỷ đồng đối với các dự án thuộc các lĩnh vực khác;

      - Dự án có công trình cấp I trở lên;

      - Dự án liên quan đến 2 chuyên ngành trở lên;

      - Dự án có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo quy định tại Phụ lục VIII Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .

      d) Các dự án nhóm B, C có ứng dụng công nghệ mới.

      đ) Các dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ.

      2. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục: Hàng hải Việt Nam, Đường thủy nội địa Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, Hàng không Việt Nam quyết định đầu tư các dự án nhóm B theo chuyên ngành quản lý, trừ các dự án quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này.

      3. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục: Hàng hải Việt Nam, Đường thủy nội địa Việt Nam, Hàng không Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, Đăng kiểm Việt Nam, Y tế Giao thông vận tải; Viện trưởng các Viện, Hiệu trưởng các Trường và Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Bộ GTVT quyết định đầu tư các dự án sau:

      a) Các dự án chỉ phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

      b) Các dự án nhóm C, trừ các dự án quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

      4. Ngoài các trường hợp nêu trên, Bộ trưởng quyết định đầu tư các dự án còn lại. Tùy từng dự án cụ thể, Bộ trưởng ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục: Hàng hải Việt Nam, Đường thủy nội địa Việt Nam, Hàng không Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, Đăng kiểm Việt Nam, Y tế Giao thông vận tải; Viện trưởng các Viện, Hiệu trưởng các Trường và Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Bộ GTVT quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C khác.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn