Thời gian cấp giấy phép xây dựng hiện nay là bao nhiêu ngày?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 23/08/2022

Thời gian cấp giấy phép xây dựng hiện nay là bao nhiêu ngày? Có phải xin giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của chủ tịch UBND tỉnh? Có phải xin giấy phép xây dựng khi xây thêm tầng cải tạo nhà xưởng?

    • Thời gian cấp giấy phép xây dựng hiện nay là bao nhiêu ngày?
      (ảnh minh họa)
    • Thời gian cấp giấy phép xây dựng hiện nay là bao nhiêu ngày?

      Mình nghe nói từ năm 2021 thì sẽ rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng công trình có đúng không? Dẫn chiếu căn cứ pháp lý cụ thể. Xin cảm ơn.

      Trả lời:

      Điểm b Khoản 36 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định như sau:

      Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. Thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.

      Trong khi đó, Khoản 1e Điều 102 Luật Xây dựng 2014 hiện hành lại quy định về cấp giấy phép xây dựng như sau:

      Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này.

      Theo các quy định nêu trên thì từ 01/01/2021 thời gian cấp giấy phép xây dựng công trình là 20 ngày, trong khi theo quy định hiện hành là 30 ngày. Còn về thời gian cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ vẫn giữ nguyên là 15 ngày.

      Như vậy thì tới đây thời gian cấp giấy phép xây dựng sẽ được rút ngắn hơn 10 ngày.

      Có phải xin giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của chủ tịch UBND tỉnh?

      Công ty tôi được chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư dự án, giới thiệu địa điểm để thực hiện dự án. Vậy bên công ty có phải thực hiện xin giấy phép xây dựng cho công trình trong dự án này không?

      Trả lời:

      Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 quy định trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm có:

      - Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

      - Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

      - Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

      ...

      Như vậy công trình của bạn thuộc dự án đầu tư xây dựng được chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư thì được miễn giấy phép xây dựng.

      Có phải xin giấy phép xây dựng khi xây thêm tầng cải tạo nhà xưởng?

      Công ty em có thuê đất trong khu công ngiệp để làm xưởng sản xuất. Sau đó bên em có tiến hành cải tạo, xây thêm tầng 2 cho nhà xưởng, vậy em bên có cần phải xin giấy cấp phép xây dựng tầng 2 không ạ?

      Trả lời:

      Căn cứ quy định tại Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì:

      Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, bao gồm:

      - Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

      - Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

      - Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;

      - Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

      - Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

      - Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

      - Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

      - Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

      - Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.

      Theo quy định này, trường hợp xây thêm tầng, cải tạo nhà xưởng của công ty anh không thuộc các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Do đó, công ty vẫn phải thực hiện việc xin giấy phép xây dựng theo quy định trước khi tiến hành việc xây, cải tạo.

      Cụ thể, trường hợp này là trường hợp xin Giấy phép sửa chữa, cải tạo theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn