Trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân đề nghị cấp Giấy phép xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 22/04/2017

Trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân đề nghị cấp Giấy phép xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang làm việc trong lĩnh vực xây dựng, hiện tôi muốn tìm hiểu quy định về trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cấp Giấy phép liên quan đến hoạt động xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, nhưng những quy định của pháp luật về vấn đề này thì tôi còn khá mơ hồ. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân đề nghị cấp Giấy phép xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Minh Tùng (tung***@gmail.com)

    • Trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân đề nghị cấp Giấy phép xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt được quy định tại Điều 13 Thông tư 80/2015/TT-BGTVT Quy định về việc cấp Giấy phép liên quan đến hoạt động xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau:

      1. Trách nhiệm:

      a) Thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Đường sắt;

      b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, gia hạn Giấy phép theo quy định;

      c) Chỉ khởi công công trình sau khi có Giấy phép;

      d) Thỏa thuận với Doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc Tổ chứcquản lý, sử dụng đường sắt chuyên dùng về thời gian phong tỏa phục vụ thi công; làm thủ tục nhận bàn giao mặt bằng thi công trước khi khởi công công trình;

      đ) Thực hiện đúng nội dung của Giấy phép được cấp;

      e) Bàn giao lại hiện trường và hồ sơ hoàn công cho Doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc Tổ chức quản lý, sử dụng đường sắt chuyên dùng sau khi hoàn thành công trình;

      g) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình theo quy định của pháp luật;

      h) Nộp lệ phí cấp Giấy phép theo quy định hiện hành (nếu có);

      i) Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt trong suốt quá trình thi công; bảo trì trong quá trình khai thác;

      k) Có biện pháp gia cố kịp thời bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình hư hỏng;

      l) Tự di chuyển hoặc cải tạo công trình và không đòi bồi thường khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; tự phá dỡ công trình và chịu mọi chi phí phá dỡ khi hết hạn sử dụng (đối với công trình xây dựng tạm);

      m) Thống nhất với Doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt khi thực hiện hoạt động bảo trì công trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt đã xây dựng hợp pháp trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt.

      2. Quyền hạn:

      a) Yêu cầu cơ quan cấp Giấy phép giải thích, hướng dẫn và thực hiện các quy định cấp Giấy phép;

      b) Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp Giấy phép.

      Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân đề nghị cấp Giấy phép xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 80/2015/TT-BGTVT.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Điều 13 Thông tư 80/2015/TT-BGTVT Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn