Trong thi công xây dựng có giới hạn các vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận được xác định như thế nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 25/08/2022

Trong thi công xây dựng có giới hạn các vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận được xác định như thế nào? Việc sử dụng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm, các loại máy, thiết bị thi công trên công trường xây dựng phải tuân thủ theo cái gì?

Xin hãy giải đáp giúp tôi.

    • 1. Trong thi công xây dựng có giới hạn các vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận được xác định như thế nào?

      Tại Tiểu tiết 2.1.1.4 Tiết 2.1.1 Tiểu mục 2.1 Mục 2 ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD quy định trong thi công xây dựng có giới hạn các vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận được xác định như sau:

      a) Giới hạn vùng nguy hiểm từ điểm a đến g, điểm i, k và m của 2.1.1.3 được xác định theo quy định cụ thể tại các mục có liên quan đến công việc thi công hoặc sử dụng máy, thiết bị thi công của quy chuẩn này;

      b) Giới hạn vùng nguy hiểm tại điểm h của 2.1.1.3 xác định theo hình chiếu bằng và lấy bằng giá trị lớn nhất trong các giá trị được xác định riêng cho từng loại công việc thi công xây dựng quy định trong các mục có liên quan của quy chuẩn này và giá trị quy định trong Bảng 1;

      Bảng 1 - Giới hạn vùng nguy hiểm từ nguy cơ các vật rơi

      Độ cao có thể rơi các vật (m)

      Giới hạn vùng nguy hiểm - Kích thước tối thiểu (m)

      Đối với công trình đang xây dựng hoặc công trình hiện hữu (tính từ đường chu vi ngoài hoặc các hệ thống bao che)

      Khu vực di chuyển, nâng, hạ tải (tính từ đường chu vi ngoài của hình chiếu bằng theo kích thước lớn nhất của vật nâng)

      < 20

      5

      7

      20 ÷ < 70

      7

      10

      70 ÷ < 120

      10

      15

      120 ÷ < 200

      15

      20

      200 ÷ < 300

      20

      25

      300 ÷ < 450

      25

      30

      c) Giới hạn vùng nguy hiểm tại điểm l của 2.1.1.3 xác định theo chỉ dẫn về công việc thử nghiệm của nhà sản xuất. Riêng đối với các đường ống có áp suất, giới hạn vùng nguy hiểm lấy bằng giá trị lớn nhất trong các giá trị xác định theo chỉ dẫn của nhà sản xuất và giá trị quy định trong Bảng 2;

      Bảng 2 - Giới hạn vùng nguy hiểm khi thử nghiệm đường ống có áp suất

      Loại đường ống và áp suất thử nghiệm

      Đường kính ống (mm)

      Bán kính vùng nguy hiểm nhỏ nhất tính từ mép ngoài ống (m)

      1. Ống thép với áp suất thử 1000 kPa

      < 300

      7

      300 ÷ 1000

      10

      > 1000

      20

      2. Ống gang với áp suất thử 150 kPa

      ≤ 500

      10

      > 500

      20

      3. Ống gang với áp suất thử 600 kPa

      ≤ 500

      15

      > 500

      25

      d) Giới hạn vùng nguy hiểm nêu tại điểm n của 2.1.1.3 được xác định căn cứ vào hướng dẫn của tổ chức rà phá bom mìn, vật nổ trên cơ sở các quy định của Bộ Quốc phòng và QCVN 01:2012/BQP.

      2. Việc sử dụng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm, các loại máy, thiết bị thi công trên công trường xây dựng phải tuân thủ theo cái gì?

      Tại Tiểu tiết 2.1.1.5 Tiết 2.1.1 Tiểu mục 2.1 Mục 2 ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD quy định như sau:

      Việc sử dụng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm, các loại máy, thiết bị thi công trên công trường và các PTBVCN phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan (bao gồm pháp luật về: Chất lượng sản phẩm hàng hóa; xây dựng; ATVSLĐ; y tế; bảo vệ môi trường; PCCC; giao thông; hóa chất; quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ) và các quy định sau:

      a) Sử dụng các vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm đảm bảo chất lượng và các quy định trong quy chuẩn này;

      b) Các loại máy, thiết bị thi công phải có đầy đủ các tài liệu kèm theo tại thời điểm mua bán (hoặc thuê), bao gồm: Chỉ dẫn của nhà sản xuất về lắp đặt, thử nghiệm, sử dụng hoặc vận hành và bảo trì; chứng nhận nguồn gốc xuất xứ; chứng nhận chất lượng; các chứng nhận hoặc kết quả thử nghiệm từ nhà sản xuất hoặc chứng nhận hợp chuẩn (nếu có); chứng nhận hợp quy theo QCVN (nếu có quy chuẩn); kiểm định định kỳ theo quy định (nếu có);

      c) Đối với vật tư, máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ phải được kiểm định an toàn theo quy định của pháp luật về ATVSLĐ;

      d) Máy, thiết bị thi công phải thỏa mãn các quy định sau:

      - Được thiết kế hợp lý, xét đến nguyên tắc ec-gô-nô-my (trong đó đặc biệt lưu ý đến chỗ ngồi của người vận hành);

      - Được duy trì trong tình trạng làm việc tốt;

      - Được sử dụng, bảo trì đúng với chỉ dẫn của nhà sản xuất;

      - Được lắp đặt bởi người lao động đã được đào tạo, huấn luyện về đúng loại máy, thiết bị thi công được giao nhiệm vụ lắp đặt;

      - Được sử dụng, điều khiển hoặc vận hành bởi người lao động đã được đào tạo, huấn luyện về đúng loại máy, thiết bị thi công được giao sử dụng, điều khiển và vận hành.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • QCVN 18:2021/BXD Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn