Các loại Giấy phép liên quan đến việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong ngành hải quan

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 03/07/2019

Các loại Giấy phép liên quan đến việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong ngành hải quan bao gồm các giấy phép nào? Mong sớm nhận phản hồi.

    • Các loại Giấy phép liên quan đến việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong ngành hải quan quy định tại Điều 14 Quyết định 498/QĐ-TCHQ năm 2019 về Quy chế quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:

      Trong quá trình quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, người quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải quản lý các loại giấy phép sau:

      1. Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng: cấp cho vũ khí quân dụng. Thủ tục cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và Điều 3 Thông tư 16/2018/TT-BCA.

      2. Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ (đối với các loại súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, đánh dấu; các loại dùi cui điện, dùi cui kim loại) và Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ (đối với các loại công cụ hỗ trợ khác): cấp cho công cụ hỗ trợ. Thủ tục cấp mới, cấp đổi, cấp lại thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và Điều 3 Thông tư 16/2018/TT-BCA.

      3. Thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ: cấp cho vũ khí thô sơ. Thủ tục khai báo thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và Điều 3 Thông tư 16/2018/TT-BCA.

      4. Giấy chứng nhận sử dụng (cấp cho người sử dụng), chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ (cấp cho người quản lý) thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 79/2018/NĐ-CP. Giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ không thay thế Giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.

      5. Trách nhiệm của các đơn vị:

      a) Đối với các giấy phép quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, đơn vị được giao nhiệm vụ mua sắm, tiếp nhận viện trợ chủ trì thực hiện thủ tục cấp mới giấy phép, bàn giao giấy phép cho đơn vị quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ quản lý Giấy phép. Khi hết hạn hoặc mất giấy phép, đơn vị quản lý, sử dụng có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy phép theo quy định.

      Riêng Giấy phép sử dụng của vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng dùng cho mục đích trưng bày, đơn vị quản lý, sử dụng chủ trì thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép khi lập hồ sơ gửi cơ quan công an.

      b) Đối với các giấy chứng nhận, chứng chỉ quy định tại khoản 4 Điều này, đơn vị tổ chức đào tạo có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp mới giấy chứng nhận. Khi hết hạn hoặc mất giấy phép, đơn vị quản lý, sử dụng có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy phép theo quy định.

      Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn