Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt lần đầu tiên được ghi nhận tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 1990 và nội dung này tiếp tục được sửa đổi, bổ sung qua các Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sau này nhằm đáp ứng nhu cầu hoàn thiện pháp luật về thuế, góp phần hiệu quả vào công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế.

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, thu trực tiếp vào hành vi sản xuất, nhập khẩu các loại hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và hành vi kinh doanh các dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Theo đó, người nộp thuế là tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng.

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt thay đổi như thế nào:
Theo quy định tại Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, Điểm d Khoản 2 Điều 6 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014, Khoản 3 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 và Khoản 1 Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể ...

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt giai đoạn 2004 - 2009 được quy định tại Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 1998 và được sửa đổi bổ sung bởi Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2003, theo đó: 1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt. 2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu. 3. Đối với hàng hóa ...

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt giai đoạn 1999 - 2004 được quy định tại Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 1998, theo đó: 1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt. 2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu. 3. Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa sản xuất cùng loại hoặc tương đương ...

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt giai đoạn 1996 - 1999 được quy định tại Khoản 5 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995, theo đó: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt: 1- Đối với hàng sản xuất là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng đó bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt. 2- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế nhập khẩu. Trên đây là tư vấn về giá tính thuế tiêu ...

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 1990, theo đó: Giá tính thuế của mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng đó bán ra.  Ngoài ra liên tới vấn đề này chúng tôi sẽ gửi đến bạn những thông tin sau: Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu ...